QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Kế hoạch cải cách hành chính năm 2025
trên địa bàn xã Trung Thành
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ TRUNG THÀNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 02/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số 2617/QĐ-UBND ngày 30/9/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long;
Căn cứ Quyết định số 2617/QĐ-UBND ngày 30/9/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021- 2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long;
Căn cứ Quyết định số 3267/QĐ-UBND ngày 29/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh nhiệm vụ Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021- 2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long;
Căn cứ Quyết định số 2600/QĐ-UBND ngày 16/12/2024 của UBND tỉnh Vĩnh Long về việc ban hành Kế hoạch cải cách hành chính năm 2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long;
Căn cứ Quyết định số 2308/QĐ-UBND ngày 30/12/2021 của UBND huyện Vũng Liêm về việc ban hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn huyện Vũng Liêm;
Căn cứ Quyết định số 2308/QĐ-UBND ngày 30/12/2021 của UBND huyện Vũng Liêm về việc ban hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn huyện Vũng Liêm;
Căn cứ Quyết định số 6864/QĐ-UBND ngày 26/12/2024 của Chủ tịch UBND huyện Vũng Liêm về việc ban hành Kế hoạch cải cách hành chính năm 2025 trên địa bàn huyện Vũng Liêm;
Theo đề nghị của Công chức Văn phòng - Thống kê xã Trung Thành.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cải cách hành chính năm 2025 trên địa bàn xã Trung Thành.
Điều 2. Giao công chức Văn phòng - Thống kê phối hợp với các công chức chuyên môn có liên quan triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Công chức Văn phòng - Thống kê; Các công chức chuyên môn có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Phòng Nội vụ;
- TTĐU, TT HĐND xã;
- CT, các PCT UBND xã;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Trần Thanh Hải
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ TRUNG THÀNH
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

|
KẾ HOẠCH
Cải cách hành chính năm 2025 trên địa bàn xã Trung Thành
(Kèm theo Quyết định số 359 /QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2024
của Chủ tịch UBND xã Trung Thành)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tiếp tục triển khai Chương trình tổng thể cải cách hành chính (CCHC) nhà nước giai đoạn 2021 - 2030, Kế hoạch CCHC của huyện giai đoạn 2021 - 2025, Kế hoạch CCHC của xã giai đoạn 2021 - 2025; đồng thời, triển khai đồng bộ các giải pháp thực hiện hoàn thành 100% nhiệm vụ cải cách hành chính năm 2025 và khắc phục kịp thời các tồn tại, hạn chế trong năm 2024. Trong đó, chú trọng các giải pháp nâng cao hiệu quả, chất lượng xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; công tác cải cách thủ tục hành chính, đẩy mạnh thực hiện dịch vụ công trực tuyến; ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin để cải tiến phương thức, lề lối làm việc và nâng cao năng lực điều hành, quản lý,… góp phần nâng cao chất lượng, cải thiện Chỉ số cải cách hành chính của xã.
2. Yêu cầu
a) Công tác CCHC phải được tiến hành đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm, bám sát các mục tiêu đã đề ra trong kế hoạch của UBND xã và Ban Chỉ đạo CCHC xã.
b) CB,CC chuyên môn thuộc UBND xã triển khai đồng bộ các nhiệm vụ trong kế hoạch CCHC của xã đề ra; Gắn trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan được UBND xã giao chủ trì tại cơ quan; Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong thực hiện nhiệm vụ CCHC. Nâng cao năng lực, ý thức trách nhiệm, đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, (CBCC) trong thực thi nhiệm vụ.
c) Kiểm tra, đôn đốc, theo dõi việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm trong CCHC đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ 100% theo kế hoạch, gắn cải cách thủ tục hành chính (TTHC) với cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh.
d) Chủ động nghiên cứu, sáng tạo, quyết liệt áp dụng những giải pháp mới để nâng cao chất lượng công tác CCHC.
II. NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1. Công tác chỉ đạo, điều hành CCHC
a) Ban hành kế hoạch CCHC của xã, các cán bộ công chức chuyên môn cần xác định rõ và thực hiện đầy đủ vai trò, trách nhiệm của cá nhân trong việc thực hiện các nội dung CCHC có hiệu quả. Đồng thời, ban hành đầy đủ và triển khai thực hiện kịp thời các văn bản chỉ đạo điều hành CCHC trong năm.
b) Nâng cao vai trò, trách nhiệm người cán bộ công chức trong công tác CCHC; thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao tại kế hoạch CCHC năm 2024 của xã.
c) Tăng cường công tác kiểm tra, tự kiểm tra, giám sát quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ CCHC năm 2024 của xã và hướng dẫn quản lý chuyên ngành trong thực hiện các nhiệm vụ CCHC.
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, quán triệt thực hiện CCHC thông qua nhiều hình thức đa dạng, phong phú, mang lại hiệu quả thiết thực, phù hợp tình hình thực tiễn xã.
đ) Chủ động, tích cực triển khai thực hiện hoàn thành đúng tiến độ các nhiệm vụ được UBND xã, Chủ tịch UBND xã giao năm 2024.
e) Phát huy nhân rộng các sáng kiến, ý tưởng, giải pháp, cách làm hay trong công tác CCHC trên địa bàn xã.
g) Phê duyệt, công bố, xếp hạng Chỉ số CCHC; tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện công tác CCHC năm 2024 và triển khai nhiệm vụ CCHC năm 2025 trên địa bàn xã.
Tổng kết công tác CCHC giai đoạn 2021 - 2025 và triển khai thực hiện Kế hoạch CCHC giai đoạn 2026-2030 trên địa bàn xã.
2. Cải cách thể chế
a) Thể chế hoặc tham mưu cơ quan có thẩm quyền thể chế đầy đủ, kịp thời văn bản của Tỉnh, huyện theo đúng trình tự, thủ tục quy định; nội dung đảm bảo thống nhất, đồng bộ với hệ thống pháp luật hiện hành và phù hợp với các điều kiện thực tế về tổ chức bộ máy, nhân lực, kinh tế - xã hội của địa phương để tổ chức thi hành đạt chất lượng, có hiệu quả.
b) Tổ chức thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo đúng quy định tại Nghị định số 59/2020/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật, Nghị định số 32/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2020/NĐ-CP; Thông tư số 04/2021/TT-BTP ngày 21/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP và Nghị định số 32/2020/NĐ-CP; Thông tư số 08/2024/TT-BTP ngày 15/8/2024 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết việc xem xét, đánh giá tình hình thi hành pháp luật và các văn bản khác có liên quan.
c) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật đầy đủ, kịp thời. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và số hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
d) Thực hiện đầy đủ, kịp thời công tác tự kiểm tra, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền.
đ) Thường xuyên thực hiện rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do UBND, HĐND các cấp ban hành và kịp thời xử lý/tham mưu xử lý dứt điểm kết quả rà soát.
3. Cải cách thủ tục hành chính (TTHC)
a) Triển khai đầy đủ các hoạt động kiểm soát TTHC trên địa bàn xã. Kịp thời cập nhật các TTHC do tỉnh công bố ban hành mới, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ để tham mưu kịp thời theo quy định.
b) Tiếp tục rà soát đề nghị tỉnh cắt giảm, đơn giản hóa TTHC, giảm bớt giấy tờ, quy trình, thời gian giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân trên tất cả các lĩnh vực, nhất là trên các lĩnh vực có nhiều bức xúc, gây tắc nghẽn trong công tác quản lý và các hoạt động liên quan đến người dân và doanh nghiệp, gắn với công bố công khai, minh bạch các TTHC và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC, tình hình giải quyết TTHC.
c) Tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm, chỉ đạo khắc phục kịp thời những tồn tại, hạn chế trong quá trình triển khai thực hiện công tác cải cách TTHC trên cơ sở kết quả công bố Chỉ số CCHC của xã, qua đó, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện hàng năm.
d) Triển khai đánh giá chất lượng giải quyết TTHC tại Bộ phận Một cửa cấp xã bảo đảm thực chất, tránh hình thức; kịp thời động viên, khen thưởng cán bộ, công chức được đánh giá cao trong giải quyết TTHC và xử lý nghiêm cán bộ, công chức có hành vi vi phạm quy định; khuyến khích và nhân rộng việc áp dụng những giải pháp mới, sáng kiến hữu ích để nâng cao chất lượng, hiệu quả, công tác cải cách TTHC.
đ) Thực hiện đầy đủ, kịp thời Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp được tích hợp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia và được liên kết đến Cổng thông tin điện tử của xã.
e) Đẩy nhanh tiến độ số hóa hồ sơ giải quyết TTHC của cơ quan theo quy định.
g) Tiếp tục nghiên cứu, ban hành, triển khai có hiệu quả các chính sách giảm phí, lệ phí, nhất là giảm thời gian giải quyết TTHC để khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
4. Cải cách tổ chức bộ máy
a) Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Trung ương về đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị theo Nghị quyết số 18- NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương và Chương trình hành động số 22-CTr/TU ngày 02/01/2018 của Tỉnh ủy Vĩnh Long về việc thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ VI, Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) “tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả” hành Chương trình hành động số 23-CTr/TU ngày 02/01/2018 của Tỉnh ủy Vĩnh Long về việc thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ VI, Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) “tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập”. Kiện toàn các cơ quan chuyên môn, rà soát, sắp xếp, tinh gọn bộ máy tổ chức bên trong các phòng, ban; UBND cấp xã đúng theo quy định tại Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các Thông tư hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương.
b) Thực hiện có hiệu quả Nghị định số 29/2023/NĐ-CP ngày 03/6/2023 của Chính phủ về tinh giản biên chế; cơ cấu lại đội ngũ công chức theo vị trí việc làm của từng cơ quan, đơn vị đúng quy định hiện hành; Nghị quyết số 117/NQ-CP ngày 30/7/2023 ban hành Kế hoạch thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2023 - 2025.
c) Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết của Chính phủ về đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực trên địa bàn xã. Thực hiện tốt việc phân cấp quản lý trên các lĩnh vực theo quy định.
d) Tăng cường kiểm tra tình hình tổ chức và hoạt động của các công chức chuyên môn. Chú trọng thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đã phân cấp cho xã.
5. Cải cách chế độ công vụ
a) Tiếp tục thực hiện Đề án vị trí việc làm theo Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức và Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập; bố trí cán bộ, công chức, viên chức theo đúng vị trí việc làm; thường xuyên cập nhật, bổ sung đề án vị trí việc làm của các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp trực thuộc đã được phê duyệt; đảm bảo cơ cấu hợp lý giữa công chức giữ chức vụ lãnh đạo và công chức không giữ chức vụ lãnh đạo.
b) Tuyển dụng công chức, viên chức thực hiện đúng trình tự thủ tục theo quy định của Luật Cán bộ, công chức năm 2008, Luật Viên chức năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019, Nghị định của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ, ngành.
c) Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức gắn với việc thực hiện theo kế hoạch của huyện; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
d) Đổi mới, nâng cao hiệu quả trong việc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức theo hướng dân chủ, công khai, minh bạch và đề cao trách nhiệm người đứng đầu; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, đánh giá cán bộ, công chức, nhằm mục tiêu đánh giá đúng người, đúng việc và khen thưởng, kỷ luật kịp thời.
đ) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, triển khai kịp thời, đầy đủ các chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công điện số 968/CĐ-TTg ngày 16/10/2023 về tiếp tục chấn chỉnh, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Tiếp tục tăng cường kiểm tra, thanh tra công vụ, trách nhiệm người đứng đầu nhằm phát hiện, chấn chỉnh kịp thời những thiếu sót và kiến nghị xử lý nghiêm minh, kịp thời các trường hợp sai phạm trong thực thi công vụ, quan liêu, tiêu cực, tham nhũng.
6. Cải cách tài chính công
a) Kiểm soát chặt chẽ ngân sách nhà nước trong chi thường xuyên và chi đầu tư công; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra cải cách tài chính công gắn với thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động tại cơ quan.
b) Tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế, kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ; Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 130/2005/NĐ-CP.
c) Tăng cường theo dõi, kiểm tra tiến độ, kết quả thực hiện các kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước về tài chính, ngân sách tại cơ quan.
d) Triển khai thực hiện Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản hướng dẫn thi hành.
đ) Nâng cao chất lượng hoạt động của các dịch vụ công tại các đơn vị sự nghiệp; cải thiện chất lượng phục vụ các dịch vụ công y tế, giáo dục,...
7. Xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số
a) Tiếp tục xây dựng hoàn thiện thể chế phục vụ xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số trên địa bàn xã.
b) Về hạ tầng số: duy trì và phát triển hạ tầng số của xã; triển khai thực hiện các ứng dụng chuyển đổi số thông qua Trung tâm Tích hợp dữ liệu của tỉnh, sử dụng công nghệ điện toán đám mây.
c) Về nền tảng số
- Duy trì, cập nhật Kiến trúc Chính quyền điện tử theo quy định;
- Tăng tỷ lệ ứng dụng cơ sở dữ liệu dùng chung được kết nối, sử dụng qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu (LGSP) và tăng tỷ lệ số dịch vụ dữ liệu có trên Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NDXP) được đưa vào sử dụng chính thức tại tỉnh theo quy định;
- Tiếp tục duy trì thực hiện các nền tảng, hệ thống cho phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số như: Nền tảng phân tích, xử lý dữ liệu tổng hợp tập trung; Nền tảng họp trực tuyến; Nền tảng học kỹ năng trực tuyến mở (MOOCS); Nền tảng trung tâm giám sát điều hành an toàn thông tin mạng (SOC); Nền tảng sàn thương mại điện tử; Nền tảng hóa đơn điện tử; …
d) Về dữ liệu số
- Tiếp tục phát triển, duy trì sử dụng các cơ sở dữ liệu dùng chung, chuyên ngành phục vụ ứng dụng, dịch vụ chính quyền số trong nội bộ của huyện; khai thác triệt để thông tin, dữ liệu đã có từ cơ sở dữ liệu quốc gia.
- Thực hiện kết nối, chia sẻ hiệu quả dữ liệu chuyên ngành của xã với Trung ương và trong nội bộ của tỉnh, huyện.
đ) Về phát triển ứng dụng, dịch vụ nội bộ
- Nâng cao tỷ lệ sử dụng văn bản điện tử và tăng cường theo dõi xử lý nhiệm vụ qua Hệ thống quản lý Văn bản và điều hành của tỉnh;
- Tăng tỷ lệ báo cáo được thực hiện thông qua Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh, huyện;
- Tuyên truyền, triển khai cho các công chức chuyên môn tham gia cung cấp dữ liệu mở qua Cổng dữ liệu mở tỉnh;
- Tăng cường hiệu quả sử dụng chữ ký số tại các cơ quan và cán bộ, công chức có thẩm quyền sử dụng chữ ký số trong xử lý văn bản điện tử, nhằm giảm hồ sơ giấy qua hệ thống quản lý Văn bản và điều hành của tỉnh, huyện;
e) Về phát triển ứng dụng, dịch vụ phục vụ người dân, doanh nghiệp
- Tăng tỷ lệ hồ sơ TTHC tiếp nhận và giải quyết trực tuyến;
- Tuyên truyền triển khai thực hiện thanh toán trực tuyến và tỷ lệ thủ tục hành chính có phát sinh giao dịch thanh toán trực tuyến;
- Nâng cao hiệu quả hoạt động Trang thông tin điện tử của xã;
- Duy trì các kênh tương tác trực tuyến để người dân tham gia, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước.
- Tuyên truyền cho CBCC và người dân sử dụng ứng dụng thanh toán điện tử, đa dạng hóa các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt.
g) Triển khai thực hiện Bộ Chỉ số đánh giá chuyển đổi số của xã theo chỉ đạo của UBND huyện;
h) Về an toàn thông tin: Triển khai các biện pháp đảm bảo an toàn thông tin mạng; rà soát hoàn thành xây dựng hệ thống an toàn an ninh thông tin theo cấp độ và xây dựng phương án thực thi đảm bảo an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ phù hợp; thường xuyên rà soát, đánh giá và triển khai đầy đủ các biện pháp đảm bảo an toàn thông tin; triển khai các hoạt động nâng cao năng lực bảo đảm an toàn thông tin.
8. Đánh giá tác động của CCHC đến người dân, tổ chức và phát triển kinh tế - xã hội
a) Phối hợp thực hiện kế hoạch khảo sát của tỉnh đảm bảo nâng cao mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước; góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của xã năm 2025.
b) Tăng cường thu hút đầu tư; phát triển doanh nghiệp theo hướng tăng số lượng và vốn của doanh nghiệp gia nhập và tái gia nhập thị trường. Qua đó, góp phần tăng tỷ lệ đóng góp của khu vực doanh nghiệp vào nguồn thu ngân sách của xã so với năm 2024.
c) Triển khai các giải pháp thực hiện thu ngân sách của xã đạt vượt chỉ tiêu được giao trong năm 2025.
d) Ban hành và triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cơ quan, đơn vị, địa phương phấn đấu đạt, vượt các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội do Hội đồng nhân dân giao năm 2025.
(Nhiệm vụ trong từng lĩnh vực CCHC được cụ thể hóa tại Phụ lục kèm theo)
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các công chức chuyên môn:
Căn cứ Kế hoạch CCHC của xã năm 2025, triển khai thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Triển khai thực hiện kế hoạch CCHC năm 2025, đảm bảo đầy đủ các nhiệm vụ và phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.
b) Các nhiệm vụ phải được xác định cụ thể, có phân công, phối hợp và xác định rõ sản phẩm, thời gian hoàn thành.
c) Chủ động tuyên truyền về công tác CCHC theo lĩnh vực phụ trách.
d) Công chức Văn phòng - Thống kê có trách nhiệm: Hướng dẫn các công chức chuyên môn triển khai thực hiện kế hoạch CCHC phù hợp với yêu cầu và thực tế tại địa phương; phối hợp với công chức Tài chính - Kế toán bố trí kinh phí thực hiện, kiểm tra, giám sát, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
2. Công chức Văn phòng - Thống kê
a) Giúp UBND xã theo dõi, đôn đốc các công chức chuyên môn thực hiện Kế hoạch CCHC của xã năm 2025 và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện công tác CCHC trên địa bàn xã. Định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện cho UBND xã, Phòng Nội vụ theo quy định.
b) Phối hợp với các công chức có liên quan tham mưu, ban hành đầy đủ, kịp thời các văn bản chỉ đạo, điều hành CCHC; theo dõi triển khai thực hiện các nhiệm vụ số hóa kết quả giải quyết TTHC còn hiệu lực; cải cách tổ chức bộ máy; cải cách chế độ công vụ; theo dõi, hướng dẫn thực hiện phân cấp quản lý công chức.
c) Phối hợp với các công chức có liên quan tham mưu UBND xã báo cáo kết quả tự đánh giá, chấm điểm Chỉ số CCHC của xã năm 2025 theo quy định.
d) Tham mưu báo cáo định kỳ công tác CCHC năm; báo cáo công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức; Báo cáo kết quả đánh giá, phân loại công chức xã cho Phòng Nội vụ đảm bảo nội dung và thời gian quy định.
e) Tham mưu đánh giá, xếp loại Chỉ số CCHC của UBND năm 2025.
f) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai các nhiệm vụ về cải cách TTHC; kiểm soát TTHC, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC; tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân và các nhiệm vụ có liên quan trong lĩnh vực xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số trên địa bàn năm 2025.
g) Tham mưu UBND huyện chỉ đạo triển khai các nhiệm vụ, khắc phục những tồn tại hạn chế trong thực hiện công tác cải cách TTHC trên địa bàn xã.
h) Hướng dẫn, đôn đốc các công chức chuyên môn đánh giá chất lượng giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn xã theo quy định.
i) Tham mưu UBND xã thực hiện hoàn thành các nhiệm vụ được UBND huyện giao trong năm 2024, đảm bảo đúng thời gian quy định. Đồng thời, thường xuyên theo dõi, đôn đốc, nhắc nhỡ kịp thời các công chức chuyên môn trong thực hiện các nhiệm vụ được UBND xã, Chủ tịch UBND xã giao trong năm và trong thực hiện Quy chế làm việc của UBND xã đảm bảo đúng quy định.
j) Tham mưu báo cáo định kỳ, báo cáo năm về cải cách TTHC; kết quả ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn huyện cho Văn phòng UBND tỉnh và Sở Thông tin và Truyền thông đảm bảo nội dung và thời gian quy định.
k)Xây dựng kế hoạch kiểm tra, thực hiện kiểm tra và báo cáo kết quả kiểm tra việc duy trì cải tiến HTQLCL TCVN ISO 9001:2015 tại các cơ quan HCNN cấp xã năm 2024.
l) Hoàn thành cập nhật quy trình điện tử giải quyết TTHC vào Hệ thống Một cửa điện tử.
m) Kiểm tra, phối hợp với các đơn vị có liên quan giải quyết kịp thời những tồn tại, hạn chế trong thực hiện Hệ thống Một cửa điện tử, sử dụng khai thác Dịch vụ công trực tuyến, phần mềm quản lý văn bản và điều hành tỉnh, Cổng thông tin điện tử của huyện, tỉnh và thực hiện các chế độ thông tin báo cáo đầy đủ, kịp thời theo quy định.
- Phối hợp đánh giá, chấm điểm Chỉ số CCHC về kết quả thực hiện cải cách TTHC, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông và thực hiện các nhiệm vụ UBND xã giao theo Bộ tiêu chí đánh giá.
3. Công chức Tư pháp - Hộ tịch
a) Phối hợp các công chức chuyên môn có liên quan, tham mưu, đề xuất UBND xã, Chủ tịch UBND xã thực hiện các nhiệm vụ về cải cách thể chế; chủ trì triển khai nhiệm vụ đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản QPPL; kiểm tra, rà soát, theo dõi thi hành pháp luật trên địa bàn.
b) Xây dựng và thực hiện kế hoạch kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL và theo dõi thi hành pháp luật trên địa bàn.
c) Tham mưu báo cáo định kỳ, báo cáo năm về kết quả hoạt động kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL, theo dõi thi hành pháp luật trên địa bàn cho Phòng Tư pháp đảm bảo nội dung và thời gian quy định.
d) Phối hợp với công chức Văn phòng - Thống kê đánh giá, chấm điểm Chỉ số CCHC của xã năm 2024 đối với các nội dung về cải cách thể chế đảm bảo theo yêu cầu và thời gian quy định.
đ) Phối hợp với các công chức chuyên môn tăng cường thông tin, tuyền truyền kết quả xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật do địa phương ban hành.
4. Công chức Tài chính - Kế toán
a) Phối hợp với các công chức chuyên môn tham mưu, theo dõi triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh vực cải cách tài chính công và nhiệm vụ được nêu tại điểm b, c, d khoản 8 mục II của Kế hoạch này.
b) Tham mưu báo cáo định kỳ, báo cáo năm về kết quả thực hiện cơ chế tự chủ tại các cơ quan hành chính nhà nước; kết quả thực hiện cơ chế tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp công lập cho Phòng Tài chính đảm bảo nội dung và thời gian quy định, đánh giá, chấm điểm chỉ số
5. Công chức Văn hóa - Xã hội
a) Tham mưu UBND xã ban hành và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng năm 2024.
b) Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu, theo dõi triển khai thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền CCHC trên địa bàn và các nhiệm vụ có liên quan trong lĩnh vực xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số trên địa bàn xã.
c) Tiếp tục tham mưu UBND xã triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TU ngày 26/5/2020 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển Công nghệ thông tin - Truyền thông tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2025, định hướng đến năm 2030.
d) Tham mưu báo cáo định kỳ, báo cáo năm về kết quả ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn xã cho Sở Thông tin và Truyền thông đảm bảo nội dung và thời gian quy định.
đ) Kiểm tra, phối hợp với các công chức chuyên môn có liên quan giải quyết kịp thời những tồn tại, hạn chế trong sử dụng hộp thư công vụ, chữ ký số theo quy định.
e) Phối hợp với công chức Văn phòng - Thống kê đánh giá, chấm điểm chỉ số CCHC nội dung thực hiện công tác tuyên truyền CCHC trên địa bàn xã.
f) Tổ chức thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền CCHC năm 2024 của xã với các hình thức: Xây dựng chuyên mục CCHC, kiểm soát TTHC, phát sóng, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng và tiếp nhận ý kiến phản hồi của người dân, doanh nghiệp về CCHC. Định kỳ hàng quý, 06 tháng và năm báo cáo kết quả thực hiện công tác tuyên truyền CCHC về Phòng Nội vụ huyện.
6. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo
Các công chức chuyên môn có trách nhiệm báo cáo định kỳ kết quả công tác CCHC gửi về Văn phòng - Thống kê tổng hợp báo cáo về Phòng Nôi vụ huyện đúng thời gian quy định.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ CCHC trong Kế hoạch này do ngân sách xã đảm bảo và được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của cơ quan. Lập dự toán, quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí thực hiện công tác CCHC theo quy định hiện hành.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về công chức Văn phòng - Thống kê để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND xã xem xét cho ý kiến giải quyết./.