TRUNG TÂM Y TẾ MANG THÍT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRẠM Y TẾ NHƠN PHÚ Độc lập- Tự do- Hạnh Phúc

Số: 12 /KH-TYT Nhơn Phú, ngày 12 tháng 03 năm 2024
KẾ HOẠCH
Thực hiện chiến lược quốc gia về dinh dưỡng năm 2024
PHẦN I
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NĂM 2023
I. TÌNH HÌNH CHUNG
Nhơn Phú là một xã thuộc vùng nông thôn, đa số người dân sống bằng nghề nông và tiểu thủ công nghiệp với kinh tế chủ đạo là nông nghiệp. Có điều kiện tự nhiên thuận lợi (nguồn nước ngọt quanh năm) phát triển trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản. Vì thế sẽ có những thuận lợi lớn trong việc người dân sẽ có nguồn thực phẩm dồi dào và các vi chất dinh dưỡng sẵn có trong tự nhiên thông qua thịt, cá, rau củ, quả,….
Dinh dưỡng có vai trò quan trọng đến sự phát triển của trẻ em, thiếu dinh dưỡng sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển chiều cao, thể lực, trí tuệ và khả năng miễn dịch của trẻ.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
- Mục tiêu, chỉ tiêu
STT
|
Nội dung thực hiện
|
Chỉ tiêu năm 2023
|
Kết quả thực hiện
năm 2023
|
Đánh giá
|
I
|
Mục tiêu 1: Cải thiện tình trạng dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em
|
|
|
|
|
Chỉ tiêu 1.1: Tỷ lệ SDDTE<5 tuổi thể cân nặng/tuổi
|
7,8%
|
7.48%
(28/374)
|
Đạt chỉ tiêu Nghị quyết giao
|
|
Chỉ tiêu 1.2: Tỷ lệ SDD TE < 5 tuổi thể chiều cao / tuổi
|
11%
|
9,36%
(35/374)
|
Đạt chỉ tiêu
|
|
Chỉ tiêu 1.3: Tỷ lệ trẻ được bú mẹ hoàn toàn 6 tháng đầu
|
> 50%
|
63,63%
(21/33)
|
Đạt chỉ tiêu
|
|
Chỉ tiêu 1.4: Tỷ lệ SDD bào thai
|
≤ 3%
|
Không có suy dinh dưỡng bào thai
|
Đạt chỉ tiêu
|
|
Chỉ tiêu 1.5: Tỷ lệ cân trẻ < 2 tuổi SDD hàng tháng
|
100%
|
100%
(6/6)
|
Đạt chỉ tiêu
|
|
Chỉ tiêu 1.6: Tỷ lệ cân trẻ < 2 tuổi không SDD 3 tháng/lần
|
> 97%
|
100%
(165/165)
|
Đạt chỉ tiêu
|
II
|
Mục tiêu 2: Về cải thiện tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ em, thanh thiếu niên và phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ
|
|
|
|
|
Chỉ tiêu 2.1: Tỷ lệ trẻ 6-36 tháng uống Vitamin A dự phòng
|
>98%
|
99.18%
(242/244)
|
Đạt chỉ tiêu
|
|
Chỉ tiêu 2.2: Tỷ lệ bà mẹ sau sinh 1 tháng được uống Vitamin A
|
>85
|
Không thực hiện
|
Không thực hiện
|
|
Chỉ tiêu 2.3: Tỷ lệ phụ nữ có thai được uống viên sát
|
>95%
|
100%
(61/61)
|
Đạt chỉ tiêu
|
III
|
Mục tiêu 3: Kiểm soát tình trạng thừa cân, béo phì, dự phòng các bệnh mạn tính không lây, các yếu tố nguy cơ có liên quan
|
|
|
|
|
Chỉ tiêu 3.1: Khống chế tỷ lệ thừa cân béo phì ở trẻ em: <5%
|
<5%
|
0.57%
(5/374)
|
Đạt chỉ tiêu
|
2. Công tác tổ chức thực hiện
- Ban điều hành: họp triển khai Kế hoạch hoạt động năm, Kế hoạch Thực hiện chương trình dinh dưỡng 1000 ngày, chỉ đạo điều hành hoạt động Cải thiện tình trạng dinh dưỡng năm 2023.
- Mạng lưới cộng tác viên dinh dưỡng: là người nhiệt tình, có năng lực, có kiến thức và kỹ năng cơ bản. Xem hoạt động Cải thiện tình trạng dinh dưỡng là một Chương trình y tế quan trọng trong các nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe trẻ em mà Viện dinh dưỡng đã giao phải thực hiện.
- Thường xuyên phản ánh tình hình hoạt động của mục tiêu Cải thiện tình trạng dinh dưỡng của trẻ em lên Ban điều hành, Ban điều hành họp định kỳ để kịp thời chỉ đạo hoạt động của địa phương.
- Tham mưu với Ban điều hành để thực hiện các chính sách hỗ trợ về dinh dưỡng cho trẻ suy dinh dưỡng (nếu có).
- Cập nhật kiến thức cho cộng tác viên dinh dưỡng.
- Tuyên truyền sâu rộng để nâng cao kiến thức của cộng đồng cải thiện tình trạng dinh dưỡng của phụ nữ có thai và trẻ em, phổ cập những kiến thức cơ bản về dinh dưỡng đi sâu cải thiện việc thực hành dinh dưỡng tại hộ gia đình.
- Nâng cao tỷ lệ thực hành về chăm sóc dinh dưỡng 1000 ngày đầu đời cho người chăm sóc trẻ.
- Phát huy vai trò tích cực của các phương tiện truyền thông đại chúng như: phát thanh trên loa, đài tại huyện, xã
- Phối hợp với các ban ngành như: Phụ nữ, Đoàn thanh niên… để thực hiện hoạt động truyền thông.
- Viết bài truyền thông ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu để cung cấp cho TTVH xã phát theo lịch hoặc phát đột xuất khi có yêu cầu.
- Cân đo và chấm biểu đồ tăng trưởng: đối với trẻ <5 tuổi suy dinh dưỡng 1tháng/ lần, đối với trẻ <24 tháng tuổi bình thường 3 tháng/lần, trẻ từ 25-60 tháng tuổi bình thường 1 năm/ lần nhằm mục đích theo dõi tăng trưởng, phát hiện sớm những trường hợp nguy cơ, thực hiện tốt công tác dự phòng.
3. Kinh phí:
+ Tổng kinh phí được cấp truyền thông thực hành dinh dưỡng: 8.420.140 đồng
+ Tổng kinh phí được quyết toán: 8.420.140 đồng
III. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
Được sự chỉ đạo của Ban điều hành, nhiệt tình của cộng tác viên nên tỷ lệ suy dinh dưỡng năm 2023 là 7.48% đạt chỉ tiêu nghị quyết đề ra, 100% trẻ suy dinh dưỡng hằng tháng được cân đo.
Tổ chức nhiều buổi truyền thông trên loa đài, kết hợp chặt chẽ với các ban ngành đoàn thể và các chương trình y tế quốc gia để truyền thông trực tiếp và gián tiếp
CTV có tổ chức đến thăm gia đình có trẻ SDD và hướng dẫn thực hành dinh dưỡng tại nhà.
Quản lý 100% phụ nữ có thai được khám thai định kỳ, tiêm phòng uốn ván đầy đủ đúng lịch, uống viên sắt, sau sanh được uống viên nang VitaminA, ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng để sanh ra một đứa trẻ khoẻ mạnh thông minh.
Sau sinh cho trẻ bú ngay sữa mẹ trong vòng 1h đầu sau sinh, cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu và bú kéo dài 24 tháng.
Đa số các bậc cha, mẹ và người nuôi dưỡng trẻ biết cách cải thiện dinh dưỡng cho trẻ cả về số lượng và chất lượng.
IV. THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN
1. Thuận lợi
- Được sự chỉ đạo của TTYT huyện Mang Thít, sự hỗ trợ của chuyên trách tuyến huyện, sự quan tâm chỉ đạo của Ban điều hành, cùng Ban ngành đoàn tại địa phương nên kế hoạch triển khai được thuận lợi.
- Được sự nhiệt tình kết hợp cộng tác của CTV, đồng thời được sự ủng hộ của cộng đồng nên công tác Cải thiện tình trạng dinh dưỡng đạt được nhiều kết quả đáng kể.
2. Khó khăn
- Một số người dân còn gặp khó khăn về kinh tế, chưa tha thiết về tư vấn chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ.
- Kinh phí chương trình còn hạn chế gây khó khăn, ảnh hưởng đến hoạt động chương trình.
- Tài liệu, tranh ảnh tuyên truyền còn thiếu, không đáp ứng nhu cầu của địa phương.
- Đa số CTV các xã lớn tuổi nên gặp khó khăn trong việc cân đo, vẽ biểu đồ.
PHẦN II
NỘI DUNG KẾ HOẠCH NĂM 2024
Căn cứ Quyết định số 129/QĐ-TTYT ngày 24/01/2024 của Trung tâm Y tế Mang Thít về việc giao chỉ tiêu kế hoạch hoạt động y tế năm 2024;
Căn cứ kế hoạch số 356/KH - TTYT ngày 08/03/2023 của Trung tâm Y tế Mang Thít về kế hoạch thực hiện chiến lược quốc gia về dinh dưỡng trên địa bàn huyện Mang Thít năm 2024.
Trạm y tế xã Nhơn Phú về kế hoạch thực hiện chiến lược quốc gia về dinh dưỡng năm 2024, cụ thể như sau:
I. Mục tiêu chung.
Thực hiện dinh dưỡng hợp lý để cải thiện tình trạng dinh dưỡng phù hợp với từng đối tượng, góp phần giảm thiểu gánh nặng bệnh tật, nâng cao tầm vóc, thể lực và trí tuệ của người Việt Nam.
II. Chỉ tiêu cụ thể
- Mục tiêu 1: Cải thiện tình trạng dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em
- Giảm tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể nhẹ cân: < 7,43%.
- Giảm tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể thấp còi < 15,0 %.
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ học đường từ trên 5-16 tuổi thể thấp còi < 34%
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng gầy còm trẻ em dưới 5 tuổi < 5%.
- Tỷ lệ trẻ được bú mẹ sớm sau khi sinh đạt 60%.
- Tỷ lệ trẻ dưới 6 tháng tuổi được nuôi hoàn toàn bằng sữa mẹ đạt 50%.
- Tỷ lệ SDD bào thai (trẻ có cân nặng sơ sinh thấp <2500gr) ≤ 3%.
- Mục tiêu 2: Kiểm soát tình trạng thừa cân, béo phì, dự phòng các bệnh mạn tính không lây, các yếu tố nguy cơ có liên quan
- Tỷ lệ thừa cân, béo phì được kiểm soát: trẻ em dưới 5 tuổi ở mức < 5%
- Mục tiêu 3:Về cải thiện tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ em, thanh thiếu niên và phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ
- Tỷ lệ trẻ từ 6-36 tháng tuổi được bổ sung Vitamin A 2 lần/năm: > 98%.
- Tỷ lệ phụ nữ có thai được uống viên sắt: > 95%.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 16 tuổi suy dinh dưỡng thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ
mới thoát nghèo được bổ sung đa vi chất dinh dưỡng >60%
- Mục tiêu 4: Quản lý, theo dõi trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng
- Tỷ lệ cân trẻ dưới 2 tuổi SDD hàng tháng đạt 100%
- Tỷ lệ cân trẻ dưới 2 tuổi không SDD hàng tháng đạt > 97%
- Quản lý, theo dõi cân trẻ bị SDD hàng tháng: 100%.
- Mục tiêu 5: Về nâng cao khả năng ứng phó dinh dưỡng trong mọi tình huống khẩn cấp
+ Tăng tỷ lệ trẻ em 6 - 23 tháng tuổi ăn bổ sung đúng, đủ thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo 50%
+ Tỷ lệ hộ gia đình nghèo, cận nghèo mới thoát nghèo được cung cấp các sản phẩm dinh dưỡng trong tình huống khẩn cấp 80%
III. Nội dung hoạt động
1. Công tác tổ chức thực hiện:
- Xây dựng kế hoạch hoạt động năm 2024, Kế hoạch Thực hiện Chương trình dinh dưỡng 1000 ngày, Kế hoạch Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2023 trình Trưởng Ban chỉ đạo CSSKND xã phê duyệt).
- Xây dựng kế hoạch truyền thông, thực hành dinh dưỡng.
- Xây dựng kế hoạch và triển khai cân đo tổng thể trẻ 0 đến 60 tháng tuổi vào tháng 06, tháng 12 năm 2024.
- Hướng dẫn cộng tác viên quản lý các đối tượng cân, đo vẽ biểu đồ tăng trưởng hàng tháng đối với trẻ 0 đến 60 tháng tuổi suy dinh dưỡng.
- Đối với trẻ dưới 24 tháng tuổi bình thường 3 tháng cân đo một lần. Trẻ từ 0 đến 60 tháng tuổi suy dinh dưỡng quản lý cân đo, vẽ biểu đồ tăng trưởng hàng tháng. Trẻ từ 25 đến 60 tháng tuổi không suy dinh dưỡng quản lý cân đo 2 lần /năm.
- Tổ chức cân đo tổng thể trẻ 0 đến 5 tuổi 2 lần/năm vào tháng 6, tháng 12.
- Giám sát các ấp cân đo trẻ hàng tháng.
-Tổng hợp, thu thập số liệu báo cáo đúng qui định.
- Họp CTV hàng tháng.
- Tiếp tục thực hiện các nội dung của Nghị định số 09/2016/NĐ-CP của Chính phủ về tăng cường vi chất dinh dưỡng trong thực phẩm.
- Tiếp tục thực hiên lồng ghép nội dung Chương trình Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam theo Quyết định số 1896/QĐ-TTg ngày 25/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ.
- Thực hiện các quy định, hướng dẫn chế độ dinh dưỡng hợp lý cho phụ nữ mang thai và trẻ em dưới 16 thuổi thuộc hộ nghèo, cận nghèo và vừa mới thoát nghèo.
2. Công tác truyền thông
* Phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng
- Truyền thông giáo dục sức khỏe với các nội dung phòng chống suy dinh dưỡng hưởng ứng Ngày Vi chất dinh dưỡng 1-2/6.
- Tăng cường truyền thông nâng cao nhận thức của người dân về Cải thiện tình trạng dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng. Lồng ghép hoạt động truyền thông phòng, chống thiếu vi chất dinh dưỡng với các hoạt động truyền thông khác.
* Hoạt động giáo dục truyền thông về Tuần lễ Dinh dưỡng và Phát triển:
- Phối hợp với Ban ngành, đoàn thể,Truyền thông giáo dục sức khỏe hưởng ứng Tuần lễ dinh dưỡng và phát triển từ 16-23/10 theo nội dung triển khai Tuần lễ dinh dưỡng & phát triển.
* Hoạt động truyền thông về Tuần lễ nuôi con bằng sữa mẹ
-Hưởng ứng Tuần lễ thế giới nuôi con bằng sữa mẹ ngày 1-7/8.
- Tổ chức các hoạt động tư vấn NCBSM cho phụ nữ mang thai về lợi ích của việc bà mẹ cho trẻ bú sớm trong vòng 1 giờ đầu sau sinh, nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu, tiếp tục cho trẻ bú mẹ đến khi trẻ được 24 tháng tuổi hoặc lâu hơn.
- Tổ chức các buổi truyền thông, thảo luận nhóm, tư vấn dinh dưỡng và hướng dẫn dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai, phụ nữ nuôi con nhỏ và người chăm sóc trẻ.
- Hướng dẫn ăn bổ sung đúng độ tuổi, đầy đủ dinh dưỡng cân đối giữa các nhóm thức ăn và đa dạng nguồn thực phẩm.
3. Thực hiện can thiệp dinh dưỡng
- Theo dõi tăng trưởng và phát triển của trẻ em: Triển khai tổ chức hoạt động cân, đo đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi vào tháng 6 và tháng 12; Quản lý, thực hiện cân, đo hàng tháng cho trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng; cân, đo 3 tháng/lần cho trẻ dưới 2 tuổi không suy dinh dưỡng; Tư vấn, hướng dẫn bà mẹ, người chăm sóc trẻ theo dõi biểu đồ tăng trưởng của trẻ dưới 5 tuổi định kỳ.
- Tiếp tục triển khai lồng ghép nội dung Chương trình Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam (chăm sóc dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai và cho con bú, nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu, ăn bổ sung hợp lý và tiếp tục bú mẹ cho trẻ em từ 6 đến 24 tháng tuổi).
- Quản lý trẻ em bị suy dinh dưỡng cấp tính ( nếu có)
- Thực hiện hoạt động tư vấn, truyền thông phòng chống thừa cân, béo phì, dự phòng các bệnh mạn tính không lây và các yếu tố có nguy cơ có liên quan.
- Thực hiện các hoạt động phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em:
- Thực hiện chiến dịch uống Vitamin A vào tháng 6 và tháng 12, bổ sung vitamin A cho trẻ 6-36 tháng tuổi 2 lần/năm, trẻ <5 tuổi có nguy cơ cao thiếu Vitamin A (trẻ bị suy dinh dưỡng nặng, tiêu chảy kéo dài, viêm đường hô hấp cấp, mắc bệnh sởi.
- Cung cấp viên sắt/đa vi chất cho phụ nữ có thai thuộc hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo trong vòng 36 tháng, người dân tộc:
- Thời gian cung cấp viên sắt/ đa vi chất cho phụ nữ có thai được tính từ khi phát hiện mang thai đến 1 tháng sau sinh.
4. Công tác phối hợp
- Phối hợp các Ban, ngành, hướng dẫn thực hiện các hoạt động đảm bảo an ninh dinh dưỡng hộ gia đình; khuyến khích, vận động người dân chủ động phát triển sản xuất VAC gia đình gắn liền với ý thức bảo vệ môi trường để tạo ra nguồn thực phẩm an toàn. Sử dụng đa dạng các loại thực phẩm sẵn có ở địa phương cho bữa ăn gia đình đặc biệt những gia đình có con dưới 2 tuổi.
- Phối hợp với các ban ngành địa phương xây dựng củng cố mạng lưới cộng tác viên dinh dưỡng.
5. Công tác báo cáo
Báo cáo tháng, quí, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng và báo cáo cân cụm, cân đo chiến dịch năm 2 lần; báo cáo đột xuất khi cần.
IV. Kinh phí thực hiện năm 2024
Dựa vào nguồn kinh phí Thực hiện “Cải thiện dinh dưỡng” thuộc chương trình Mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững được phân bổ cho xã Nhơn Phú năm 2024.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện chiến lược quốc gia về dinh dưỡng năm 2024 của Trạm y tế xã Nhơn Phú./.
Nơi nhận: Trưởng Trạm
- UB xã (chỉ đạo);
- TTYT huyên(bc);
- TTVH xã (phối hợp);
- Lưu TYT.
XÁC NHẬN UBND XÃ