Để chuẩn bị cho công tác chỉ đạo sản xuất nông sản phục vụ xuất khẩu và nội địa đạt kết quả cao nhất, Sở Nông nghiệp và PTNT đã ban hành công văn số 430/SNN&PTNT-BVTV ngày 19/4/2022 về việc triển khai văn bản quản lý mã số vùng trồng và cơ sở đóng gói nông sản, cập nhật một số nội dung đăng ký xuất khẩu thực phẩm có nguồn gốc thực vật theo Lệnh 248 của Trung Quốc. Tuy nhiên, thực tế công tác thực hiện còn nhiều bất cập: đến nay công tác triển khai chỉ đạo ở các địa phương còn chậm, chưa đảm bảo theo kế hoạch đề ra. Trong thời gian tới, nếu không tập trung chỉ đạo kịp thời sẽ ảnh hưởng đến thời vụ sản xuất nông sản xuất khẩu.
Hiện tại, số lượng các mã số vùng trồng trên địa bàn tỉnh được cấp còn ít so với diện tích cây ăn trái hiện có của tỉnh. Để tăng cường thiết lập, quản lý, giám sát mã số vùng trồng nội địa và mã số vùng trồng, mã cơ sở đóng gói đáp ứng yêu cầu xuất khẩu trái cây cho thị trường Trung Quốc và các nước trong thời gian tới, nâng cao trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đề nghị Ủy ban nhân dân các huyện, thị chỉ đạo các Phòng chuyên môn, các Đoàn thể và Ủy ban nhân dân các xã tăng cường thực hiện một số giải pháp như sau:

Ảnh: vùng trồng mít xã Hậu Lộc được cấp mã số vùng trồng xuất khẩu
- Rà soát và định hướng phát triển các vùng cây ăn quả xuất khẩu phải đảm bảo tập trung, ổn định, lâu dài, có khả năng đáp ứng được yêu cầu của thị trường trong nước và của nước nhập khẩu (tối thiểu 10 ha/mã số đối với cây ăn quả).
- Chỉ đạo và đôn đốc các cơ quan chuyên môn, UBND cấp xã phối hợp, thực hiện công tác thiết lập hồ sơ xin cấp mã số vùng trồng, cơ sở đóng gói; duy trì chất lượng của vùng trồng, cơ sở đóng gói đã được cấp mã số; tăng cường áp dụng công nghệ thông tin để quản lý vùng trồng và cơ sở đóng gói trên nền tảng Cơ sở dữ liệu quốc gia do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng;
- Bố trí cán bộ lãnh đạo làm đầu mối và có phương án chuyển giao khi có sự thay đổi vị trí công tác để đảm bảo duy trì ổn định hoạt động quản lý mã số vùng trồng, cơ sở đóng gói;
- Hàng năm chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện để cụ thể hóa nhiệm vụ được giao về cấp và quản lý mã số vùng trồng, mã số cơ sở đóng gói; Thành lập tổ công tác chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát, quản lý vùng trồng: sản xuất, phòng trừ sâu bệnh, sử dụng thuốc BVTV tại các vùng sản xuất, đặc biệt các vùng xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản, Mỹ, Úc, EU, Mỹ, Trung Quốc ....
- Tăng cường phối hợp với các cơ quan chuyên môn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức tuyên truyền, tập huấn những quy định về cấp mã số vùng trồng, cơ sở đóng gói quy định tại TCCS 774:2020/BVTV - Quy trình thiết lập và giám sát vùng trồng, TCCS 775:2020/BVTV - Quy trình thiết lập và giám sát cơ sở đóng gói cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có nhu cầu xuất khẩu nông sản biết để áp dụng… Tuyên truyền, phổ biến, tập huấn, hướng dẫn cho mã vùng trồng, cơ sở đóng gói đảm bảo theo các yêu cầu thị trường xuất khẩu;
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, Doanh nghiệp tổ chức xúc tiến thương mại, mời gọi các doanh nghiệp tham gia liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản xuất khẩu, quản lý, sử dụng mã số vùng trồng; hướng dẫn, kiểm tra giám sát việc nông dân tham gia ký kết hợp đồng với doanh nghiệp trong quá trình sản xuất và tiêu thụ nông sản, đảm bảo toàn bộ sản lượng nông sản vùng xuất khẩu đủ tiêu chuẩn xuất khẩu và được doanh nghiệp bao tiêu sản phẩm; hỗ trợ, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình thiết lập mã số vùng trồng, sản xuất và kinh doanh nông sản trên địa bàn.
N.M