QUY CHẾ
Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2022 tại Uỷ ban nhân dân xã
(Ban hành kèm theo Quyết định số:11/QĐ-UBND,
ngày 11 tháng 02 năm 2022 của Ủy ban nhân dân xã Trà Côn)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Căn cứ xây dựng quy chế quản lý sử dụng tài sản công
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21/6/2017;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018;
Căn cứ Thông tư số 144/TT-BTC ngày 29/12/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày 31/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị;
Căn cứ Thông tư số 45/2018/TT-BTC ngày 07/05/2018 của Bộ Tài chính quy định chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức có sử dựng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 37/2018/TT-BTC ngày 16/4/2018 hướng dẫn một số nội dung về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-ngày 31/12/2017 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05/3/2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân, có hiệu lực thi hành từ ngày ký;
Căn cứ Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29/03/2016 của Bộ Tài chính Quy định chi tiết việc sử dụng vốn Nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan Nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
Căn cứ Nghị quyết số 120/2018/NQ-HĐND ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long;
Điều 2. Đối tượng, phạm vi áp dụng
Tất cả cán bộ, công chức, nhân viên làm việc tại đơn vị có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài sản công theo Quy chế này.
Điều 3. Nguồn hình thành tài sản công trong Xã:
Tài sản công quy định trong Quy chế này là tài sản do Nhà nước giao cho Xã quản lý sử dụng, do đầu tư xây dựng, mua sắm từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí khác hoặc do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước biếu, tặng, đóng góp bao gồm:
1. Toàn bộ cơ sở vật chất của Xã gồm đất, phòng làm việc, các phòng chức năng và các công trình phụ trợ phục vụ cho hoạt động QLNN (nhà xe, cổng, tường rào, sân vườn, bồn hoa cây cảnh…), hệ thống kỹ thuật hạ tầng (hệ thống cấp điện, chiếu sáng, hệ thống cấp nước, hệ thống điện thoại, đường truyền internet…).
2. Trang thiết bị
a) Trang thiết bị làm việc: Bàn ghế và làm việc, tủ đựng tài liệu, tủ trưng bày, giá đựng tài liệu, bộ bàn ghế họp, tiếp khách; máy vi tính để bàn, máy vi tính xách tay, máy in, máy photocopy; máy chiếu, màn chiếu, thiết bị âm thanh; điện thoại, thiết bị kết nối internet.
b) Các thiết bị thuộc hệ thống kỹ thuật hạ tầng của Xã: Thiết bị chiếu sáng, thiết bị âm thanh, điện thoại, mạng internet, vệ sinh, báo cháy, chữa cháy...
3. Các tài sản vật chất vô hình mà việc sử dụng phải chi trả bằng tiền như điện, cước điện thoại, internet, phần mềm tin học...
Điều 4. Nguyên tắc xây dựng quy chế quản lý sử dụng tài sản công
1. Không vượt quá tiêu chuẩn, định mức do nhà nước quy định.
2. Phù hợp với hoạt động đặc thù của Xã
3. Bảo đảm cho cơ quan và cán bộ, công chức hoàn thành nhiệm vụ được giao.
4. Thảo luận rộng rãi, dân chủ, công khai trong Xã
5. Sau khi ban hành phải được công khai tại Xã.
Điều 5. Nguyên tắc quản lý sử dụng tài sản công
1. Mỗi tài sản công trong Xã đều được giao cho một bộ phận hoặc cá nhân quản lý sử dụng.
2. Tài sản công trong Xã được quản lý thống nhất, có sự phân công, phân cấp quyền hạn, trách nhiệm giữa các bộ phận, cá nhân được giao trực tiếp sử dụng tài sản.
3. Tài sản công phải được đầu tư, trang bị, sử dụng đúng mục đích, đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ bảo đảm công bằng, hiệu quả và tiết kiệm; được bảo dưỡng, sửa chữa và bảo vệ theo chế độ quy định.
4. Tài sản công phải được hạch toán đầy đủ về hiện vật và giá trị theo quy định của pháp luật, việc xác định giá trị tài sản trong quan hệ mua, bán, thuê, cho thuê, liên doanh, liên kết, thanh lý tài sản hoặc trong các giao dịch khác được thực hiện theo giá thị trường, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
5. Thực hiện công khai, minh bạch trong việc quản lý sử dụng tài sản công trong Xã. Mọi hành vi vi phạm chế độ quản lý sử dụng tài sản công phải bị xử lý nghiêm minh.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ.
MỤC 1: QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TRỤ SỞ LÀM VIỆC
Điều 6. Đối tượng sử dụng diện tích làm việc
1. Chủ tịch, Phó chủ tịch, công chức, CBKCT.
2. Các đoàn thể trong UBND Xã
3. Các bộ phận quản lý tài sản trong UBND Xã.
Điều 7. Tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích làm việc
Căn cứ vào các quy định hiện hành của Nhà nước và điều kiện về diện tích làm việc thực tế của UBND Xã để quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích làm việc.
Điều 8. Bố trí sắp xếp nơi làm việc
Căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích làm việc tại UBND Xã, chức năng nhiệm vụ, số lượng cán bộ, công chức tại UBND Xã để bố trí, sắp xếp nơi làm việc cho các bộ phận chuyên quản lý, chuyên môn, văn phòng
Điều 9. Yêu cầu về sử dụng trụ sở làm việc
Phần sử dụng chung trong trụ sở UBND Xã là phần được dùng cho các bộ phận và cá nhân trong Xã cùng sử dụng, bao gồm các phòng họp, hội trường, hành lang, cầu thang, các khu vệ sinh chung, nhà để xe, sân vườn, bồn hoa cây cảnh, các hệ thống cấp điện, cấp nước sạch, thoát nước, thông tin liên lạc.
Các bộ phận và cá nhân có quyền bình đẳng trong việc sử dụng phần sử dụng chung và có nghĩa vụ chấp hành các quy định tại quy chế này về quản lý sử dụng phần sử dụng chung:
a) Giữ gìn các khu vệ sinh sạch sẽ, khô ráo và thoáng khí. Không đổ rác sinh hoạt và các loại rác khác vào các chậu rửa, bồn vệ sinh.
b) Nhà để xe của Xã được dùng để xe máy, xe đạp cho cán bộ, công chức, nhân viên.
Phần sử dụng riêng của các bộ phận trong Xã là phần diện tích và các thiết bị kỹ thuật kèm theo (phòng làm việc, kệ, đèn chiếu sáng, điện thoại cố định, máy điều hòa nhiệt độ,…) được giao cho từng bộ phận trực tiếp quản lý và sử dụng.
c) Các bộ phận phải được bố trí hợp lý, gọn gàng, thuận lợi cho các thành viên trong phòng làm việc và đảm bảo các điều kiện về chiếu sáng, điều tiết không khí, đường truyền tín hiệu điện thoại, internet theo đúng các quy định của nhà nước và của Xã.
Cán bộ, công chức, nhân viên tại các bộ phận có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định về giữ gìn vệ sinh chung, đảm bảo cảnh quan môi trường và văn minh văn hóa nơi công sở.
Thường xuyên làm vệ sinh sạch sẽ nơi làm việc, tất cả các loại rác thải đều phải bỏ vào thùng rác. Không khạc nhổ, vứt rác, mẫu thuốc lá bừa bãi.
d) Giữ gìn vệ sinh chung các phòng vệ sinh không đổ, hoặc bỏ bất cứ vật gì vào trong các thiết bị vệ sinh gây tắc đường ống nước thải.
e) Hết giờ làm việc cán bộ, công chức, nhân viên của từng bộ phận phải đóng kín tất cả các loại cửa ra vào, cửa sổ để bảo vệ tài sản trong các phòng làm việc.
f) Không sử dụng các thiết bị đun, nấu cá nhân trong phòng làm việc; không đem các chất độc hại, chất dễ gây cháy nổ, ô nhiễm môi trường vào phòng làm việc.
Điều 10. Bảo dưỡng, sửa chữa trụ sở làm việc
Bộ phận quản lý tài sản thực hiện việc sửa chữa và định kỳ bảo dưỡng trụ sở cơ quan theo chế độ, tiêu chuẩn kỹ thuật quy định nếu là sửa chữa nhỏ. Còn sửa chữa lớn phải trình UBND huyện.
Các bộ phận và cá nhân trong Xã có trách nhiệm thông báo kịp thời các hư hỏng với Bộ phận quản lý tài sản để sửa chữa, không tự ý và gọi người ngoài vào bảo dưỡng, sửa chữa. Và có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để người có trách nhiệm thực hiện việc bảo dưỡng, sửa chữa đối với phần sử dụng riêng của mình.
Không làm sai lệch thiết kế, hiện trạng trong quá trình bảo dưỡng, sửa chữa CSVC của UBND Xã. Trường hợp cần thiết phải thay đổi thiết kế thì bộ phận, cá nhân thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa đề xuất phương án và chỉ tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa sau khi được UBNH huyện đồng ý theo quy định.
MỤC 2: QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TRANG THIẾT BỊ
Điều 11. Tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị làm việc
1. Căn cứ vào các quy định của nhà nước, tình hình thực tế của UBND Xã, khả năng của ngân sách nhà nước để xây dựng tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc đảm bảo chuẩn hóa, hiện đại hóa.
2. Tiêu chuẩn định mức trang thiết bị làm việc của UBND Xã thực hiện theo quy định tại phụ lục đính kèm quy chế này.
3. Tiêu chuẩn này được công khai đến toàn thể cán bộ, công chức, nhân viên trong Xã biết và thực hiện.
Điều 12. Trang bị, mua sắm trang thiết bị:
Được Chủ tịch ban hành quy trình mua sắm, sửa chữa và thanh quyết toán hồ sơ mua sắm sửa chữa tài sản công kèm theo điều 5 của quy chế này. Việc trang bị mua sắm trang thiết bị phải đúng đối tượng, phục vụ hiệu quả cho công việc, đáp ứng yêu cầu đổi mới theo quy định do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
1. Lập kế hoạch mua sắm, trang bị tài sản công:
Quý III hàng năm, Bộ phận mua sắm tài sản tổng hợp nhu cầu mua sắm tài sản của Xã và xây dựng kế hoạch mua sắm trang thiết bị tài sản công của năm tiếp theo, phù hợp với thực tế hiện trạng tài sản đang sử dụng, nhu cầu mua sắm mới phát sinh được tổng hợp từ nhu cầu thực tế của các bộ phận và khả năng cân đối của nguồn kinh phí được giao; dự kiến thời gian thực hiện kế hoạch trong từng quý của năm; bảo đảm từng bước thực hiện đúng theo quy định tại Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày 31/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị và Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29/03/2016 của Bộ tài chính về quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
2. Tổ chức thực hiện kế hoạch mua sắm, trang bị tài sản công.
Thực hiện mua sắm, trang bị tài sản phải có trong dự toán và được UBND huyện phê duyệt theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước về mua sắm tài sản phương tiện làm việc trong cơ quan Nhà nước.
Mua sắm gói thầu dưới 20 triệu đồng thủ trưởng cơ quan quyết định việc mua sắm cho phù hợp, hiệu quả, đảm bảo chế độ hóa đơn chứng từ đầy đủ.
Mua sắm tài sản có giá trị dưới 100 triệu đồng/đơn vị tài sản hoặc tổng giá trị dưới 100 triệu đồng cho một gói mua sắm thì Xã lấy ít nhất 03 bảng báo giá của ít nhất 03 nhà cung cấp (người bán) để lựa chọn đơn vị cung cấp.
Mua sắm các loại tài sản có giá trị trên 100 triệu đồng/lần mua sắm thì tổ chức đấu thầu theo đúng quy định.
Điều 13. Tiếp nhận trang thiết bị
1. Các trường hợp tiếp nhận trang thiết bị:
Trang thiết bị do cấp trên cấp
Do các tổ chức và cá nhân tài trợ, cho, tặng.
Văn phòng là đơn vị đầu mối tiếp nhận các trang thiết bị được điều chuyển về UBND Xã.
2. Việc bàn giao trang thiết bị trong quá trình tiếp nhận phải được thể hiện bằng biên bản và có xác nhận của cơ quan quản lý có thẩm quyền giao tài sản công cho UBND Xã.
3. Không tiếp nhận các trang thiết bị đã có thời gian sử dụng quá 2/3 thời gian khấu hao theo quy định; các thiết bị hư hỏng hoặc không phù hợp, không tương thích với các trang thiết bị sẵn có tại Xã; các thiết bị mà Xã không có nhu cầu.
4. Các trang thiết bị được tiếp nhận phải được vào sổ theo dõi sử dụng tại Xã, bộ phận kế toán theo dõi để thực hiện việc kê tăng tài sản của Xã.
Điều 14. Quản lý, sử dụng tài sản công và trang thiết bị:
1. Đối với tài sản công không phải là trang thiết bị:
a) Nguyên tắc sử dụng tài sản công: Tất cả tài sản công giao cho cơ quan quản lý, sử dụng đều phải mở sổ sách, lập hồ sơ tài sản để theo dõi tài sản theo quy định của Luật Quản lý sử dụng tài sản công và chế độ kế toán thống kê hiện hành.
b) Đăng ký quyền quản lý sử dụng tài sản: Đối với tài sản thuộc đối tượng phải đăng ký quyền quản lý sử dụng tài sản gồm nhà, đất, xe ô tô và tài sản khác có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên trên một đơn vị tài sản thì bộ phận kế toán phải làm thủ tục đăng ký quyền quản lý sử dụng với cơ quan có liên quan.
c) Mở sổ sách theo dõi tài sản
- Mở sổ tài sản:
Thực hiện theo Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2017 hướng dẫn chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp và Nghị định 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017.
2. Đối với trang thiết bị:
a) Trang thiết bị phải được sử dụng đúng tiêu chuẩn, định mức và đúng mục đích.
b) Không tự ý đổi, trao đổi, cho, tặng, biếu trang thiết bị làm việc của cơ quan; điều chuyển trang thiết bị làm việc giữa các tổ, cá nhân khi chưa được phép của cấp có thẩm quyền..
c) Mang trang thiết bị ra ngoài UBND Xã phải báo cáo cho Chủ tịch xã theo đúng quy định.
d) Phân công quản lý các trang thiết bị
Hội trường, phòng họp: do văn phòng quản lý;
Các phòng làm việc khác: do cá nhân đang sử dụng quản lý;
e) Quản lý, sử dụng trang thiết bị tại các bộ phận chuyên quản, cá nhân:
Trang thiết bị làm việc của các cá nhân (UBND, Văn phòng, Kế toán,...) như bàn ghế làm việc, máy vi tính, tủ hồ sơ,...... do cá nhân đó quản lý.
Chủ tịch có trách nhiệm: Bố trí, điều chuyển trang thiết bị làm việc trong nội bộ UBND Xã; bố trí, phân công người quản lý sử dụng, theo dõi các trang thiết bị dùng chung, lập sổ sách, lưu giữ các hồ sơ biên bản giao nhận trang thiết bị và theo dõi toàn bộ trang thiết bị làm việc của Xã; điều chuyển các trang thiết bị làm việc không còn nhu cầu sử dụng hoặc thanh lý các trang thiết bị không còn sử dụng được; chỉ đạo công tác bàn giao tài sản công và hồ sơ quản lý, sử dụng tài sản công khi có sự thay đổi tổ chức hoặc thay đổi ... .
Toàn thể các cán bộ, công chức, nhân viên có trách nhiệm: Bảo quản, giữ gìn và sử dụng trang thiết bị lâu bền, tiết kiệm, hiệu quả; thông báo kịp thời về tình trạng hư hỏng của trang thiết bị được giao và đề nghị chủ tịch sửa chữa; báo cáo cho cấp có thẩm quyền khi xảy ra mất mát hoặc các biến động, thay đổi liên quan đến trang thiết bị được giao; bảo quản tem kiểm kê dán trên thiết bị trong quá trình sử dụng và bàn giao bằng biên bản các trang thiết bị được giao khi chuyển công tác, nghỉ hưu.
Văn phòng có trách nhiệm theo dõi và đôn đốc các cá nhân trong UBND Xã thực hiện các quy định về quản lý, sử dụng trang thiết bị của Quy chế này.
Điều 15. Hạch toán tài sản, trang thiết bị
Tài sản công phải được hạch toán kịp thời, đầy đủ cả về hiện vật và giá trị theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê và phải tính hao mòn tài sản cố định hàng năm theo quy định tại Thông tư số 45/2018/TT-BTC ngày 07/5/2018 của Bộ Tài chính.
Điều 16. Kiểm kê, báo cáo tài sản công, trang thiết bị:
UBND Xã được giao quản lý, sử dụng tài sản công thực hiện việc kiểm kê, báo cáo số lượng, giá trị, tình hình quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
1. Việc kiểm kê trang thiết bị được thực hiện theo quy định của nhà nước hoặc đột xuất theo yêu cầu. Thành phần kiểm kê gồm Lãnh đạo xã, Ban Thanh tra nhân dân, đại diện công đoàn cơ sở và đại diện của bộ phận có trang thiết bị kiểm kê.
2. Bộ phận kế toán thông báo kế hoạch kiểm kê trang thiết bị đến các bộ phận ít nhất 10 ngày trước khi tiến hành kiểm kê.
3. Các bộ phận có trách nhiệm cử đại diện tham gia kiểm kê trang thiết bị và tạo điều kiện cho việc kiểm kê được thực hiện đúng kế hoạch.
Điều 17. Bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công, trang thiết bị:
1. Các bộ phận chuyên môn, bộ phận chuyên quản và cá nhân khi phát hiện trang thiết bị hư hỏng có trách nhiệm báo Văn phòng tổng hợp trình UBND huyện xem xét, sửa chữa và không tự sửa chữa, thay thế linh kiện, phụ tùng hoặc thuê mượn người ngoài sửa chữa, thay thế linh kiện, phụ tùng của các trang thiết bị được giao.
2.UBND Xã thực hiện việc sửa chữa và định kỳ bảo dưỡng trang thiết bị trong Xã theo chế độ, tiêu chuẩn kỹ thuật quy định.
3. Trình tự, thủ tục phải thực hiện, thẩm quyền và trách nhiệm của các bên liên quan trong việc sửa chữa trang thiết bị.
Điều 18. Thu hồi trang thiết bị làm việc trong đơn vị
1. Các Trường hợp thu hồi trang thiết bị làm việc như sau:
a) Sử dụng không đúng mục đích, không đúng đối tượng.
b) Nghỉ hưu, chuyển công tác
2. Trình tự, thủ tục và thẩm quyền thu hồi trang thiết bị làm việc được thực hiện theo các bước sau:
a) Các bộ phận khi phát hiện các trang thiết bị thuộc các Trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này trong thời hạn 03 ngày phải lập danh mục và báo cáo chủ tịch.
b) UBND Xã thông báo bằng văn bản đến các Trường hợp nêu trong khoản 1 điều nầy danh mục các trang thiết bị thu hồi, lý do và thời gian dự kiến sẽ thu hồi.
c) Chậm nhất 03 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, cá nhân có trang thiết bị thu hồi có ý kiến trả lời bằng văn bản gửi UBND huyện.
d) Sau khi có ý kiến trả lời hoặc quá thời hạn mà cá nhân đó không có ý kiến trả lời, UBND huyện căn cứ vào khoản 1 điều này quyết định thu hồi hoặc không thu hồi trang thiết bị.
đ) Cá nhân hoặc bộ phận nào có trang thiết bị thu hồi phải thực hiện chuyển giao đầy đủ trang thiết bị về cho các bộ phận hoặc văn phòng theo thời hạn trong quyết định thu hồi.
e) UBND Xã tổ chức thu hồi theo quyết định của chủ tịch; bảo quản và đề xuất sử dụng hiệu quả trang thiết bị thu hồi.
Điều 19. Điều chuyển tài sản công và trang thiết bị:
1. Các Trường hợp điều chuyển trang thiết bị làm việc:
a) Điều chuyển giữa các cơ quan trong huyện từ nơi thừa sang nơi thiếu theo chỉ đạo của các cấp có thẩm quyền.
b) Để mang lại hiệu quả sử dụng cao hơn.
c) Điều chuyển cho các đơn vị ngoài khi UBND Xã không có nhu cầu sử dụng.
2. Trình tự, thủ tục và thẩm quyền điều chuyển trang thiết bị được thực hiện theo quy định của Nhà nước.
Điều 20. Thanh lý tài sản công và trang thiết bị:
1. Tài sản, trang thiết bị được thanh lý trong các Trường hợp sau đây:
a) Tài sản, trang thiết bị hết hạn sử dụng và không còn sử dụng được.
b) Tài sản, trang thiết bị bị hư hỏng không thể sử dụng được hoặc việc sửa chữa không có hiệu quả.
c) Trụ sở làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất phải phá dỡ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Thẩm quyền quyết định thanh lý các loại tài sản, trang thiết bị khi bị hư hỏng, hoặc hết thời gian sử dụng hoặc không còn sử dụng được quy định tại Căn cứ Nghị quyết số 120/2018/NQ-HĐND ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long;
Sau khi có chủ trương thanh lý tài sản, trang thiết bị chủ tịch thành lập Hội đồng định giá - thanh lý, thành phần Hội đồng theo quy định tại Khoản 2, Điều 8 của Thông tư số 144/TT-BTC ngày 29/12/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
- Đại diện lãnh đạo UBND xã - Chủ tịch Hội đồng;
- Đại diện BCH CĐCS;
- Đại diện Ban thanh tra nhân dân;
- Kế toán
- Các thành viên khác có liên quan.
Hội đồng thanh lý tài sản tổ chức thực hiện thanh lý theo quy định của nhà nước.
Việc thanh lý tài sản phải được công khai đến toàn thể cán bộ, công chức, nhân viên được biết để theo dõi giám sát
Điều 21. Kê khai, Công khai việc quản lý, sử dụng tài sản công:
1. Tài sản công phải kê khai, công khai việc quản lý, sử dụng gồm: trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất, phương tiện vận tải và các tài sản cố định khác: giao văn phòng thực hiện theo quy định tại Thông tư 144/2017/BTC
2. Cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản công thực hiện công khai việc mua sắm, đầu tư xây dựng, quản lý, sử dụng tài sản công thông qua các hình thức sau đây:
a) Công bố trong các kỳ họp UBND Xã
b) Niêm yết công khai tại bảng công khai thông tin của UBND Xã
c) Thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.
d) Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền.
MỤC 3
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG KHÁC
Điều 22. Quản lý và sử dụng các loại phương tiện làm việc
1. Các bộ phận và các nhân sử dụng tài sản phải chịu trách nhiệm theo dõi quản lý, sử dụng tài sản công của mình.
2. Bộ phận kế toán thực hiện giao định mức khoán sử dụng văn phòng phẩm thường xuyên cho các bộ phận mức khoán cụ thể theo quy chế chi tiêu nội bộ của Xã.
3. Cán bộ, công chức, nhân viên được giao quản lý sử dụng các trang thiết bị và phương tiện làm việc, các loại tài sản khác phải có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn, đảm bảo sử dụng tài sản lâu bền, tiết kiệm, có hiệu quả và đúng mục đích.
Điều 23. Quản lý và sử dụng thiết bị công nghệ thông tin, phần mềm quản lý:
1. Tổ chức quản lý, khai thác mạng lan của Xã đúng quy định, đảm bảo việc sử dụng trao đổi thông tin thuận tiện, nhanh chóng. Cán bộ, công chức, nhân viên mỗi ngày phải truy cập vào mạng nội bộ ít nhất 02 lần để nhận thông tin và xử lý công việc thường xuyên theo chỉ đạo của Lãnh đạo xã. Không được sử dụng máy vi tính đã kết nối mạng Internet để đánh máy, in, sao và lưu văn bản thuộc loại tài liệu mật được quy định tại Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 21/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ về công tác bảo vệ bí mật trong tình hình mới.
2. Quản lý và sửa chữa các thiết bị tin học bị hư hỏng thực hiện theo các bước:
Các bộ phận, cá nhân của Xã có thiết bị tin học bị hư hỏng làm giấy báo tình hình hư hỏng và thông báo cho bộ phận văn phòng thẩm định, có ý kiến đề xuất, sau đó đề nghị sửa chữa để trình Lãnh đạo xã xem xét duyệt chấp thuận.
Riêng đối với các thiết bị tin học đang trong thời gian bảo hành nếu phát sinh hư hỏng các phòng trực tiếp báo về bộ phận văn phòng yêu cầu đơn vị cung cấp thiết bị thực hiện trách nhiệm bảo hành đã cam kết.
Điều 24. Quản lý và sử dụng điện thoại
1. Điện thoại tại công sở
Phòng Chủ tịch, Bộ phận tiếp nhận và trao kết quả, Đảng ủy, MTTQ và công an xã được trang bị 01 máy điện thoại cố định để quan hệ công tác, định mức cước phí sử dụng thực hiện theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Nghiêm cấm việc sử dụng điện thoại tại công sở vào việc riêng.
2. Thanh toán cước phí điện thoại di động: Thực hiện theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Điều 25. Quản lý và sử dụng điện.
1. Cán bộ, công chức, nhân viên phải thực hiện đúng các quy định về quản lý và sử dụng điện.
Không tự ý đấu nối làm thay đổi hệ thống điện của Xã. Mọi nhu cầu cần sửa chữa về điện hoặc khi sử dụng hệ thống điện có sự cố chập cháy mất điện, phải cắt điện ngay không tự ý sửa chữa, kịp thời báo cho bộ phận văn phòng để thuê người kiểm tra sửa chữa.
Phải tắt đèn điện khi trong phòng không có người làm việc, hết giờ làm việc trước khi ra về phải tắt đèn điện và tắt nguồn điện vào tất cả các loại thiết bị tiêu thụ điện có trong phòng làm việc.
2. Các bộ phận, cá nhân thường xuyên thực hiện kiểm tra, bảo dưỡng các thiết bị thuộc hệ thống điện để tránh sự cố gây cháy nổ do điện gây ra.
3. Nghiêm cấm sử dụng các thiết bị điện phục vụ việc riêng.
Điều 26. Quản lý sử dụng nước
Cán bộ, công chức, nhân viên khi có nhu cầu sử dụng nước phải tiết kiệm, khi sử dụng xong phải đóng kín các vòi, van nước. Trường hợp khi phát hiện vòi, van hoặc đường ống nước bị hỏng hoặc rò rỉ phải báo về bộ phận văn phòng để thuê người kiểm tra, sửa chữa.
Điều 27. Quản lý, sử dụng các thiết bị phòng cháy, chữa cháy:
Giao Công an –Quân sự thường xuyên kiểm tra các thiết bị PCCC, khi có sự cố cháy, nổ, Ban PCCC phải xử lý tình huống ngay theo quy trình tập huấn và thông báo khẩn cấp (nếu không xử lý được) đến cảnh sát PCCC phối hợp xử lý.
Chương III
XỬ LÝ VI PHẠM VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG
VÀ XỬ LÝ TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT
Điều 28. Xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng tài sản công
Cán bộ, công chức, nhân viên vi phạm quy chế này, tùy theo mức độ cụ thể sẽ bị xử lý theo quy định tại Bộ Luật lao động và Luật Cán bộ công chức, Luật Viên chức, Luật Hình sự và các quy định khác của Nhà nước về quản lý và sử dụng tài sản công.
1. Hình thức xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng tài sản công
a) Nhắc nhở;
b) Thông báo trong toàn UBND Xã;
c) Đề nghị hạ bậc khi xét danh hiệu thi đua;
d) Đề nghị xử lý kỷ luật.
đ) Xử lý hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Hình thức nhắc nhở được áp dụng đối với các bộ phận chuyên quản và cá nhân có hành vi vi phạm lần đầu các quy định về quản lý, sử dụng tài sản công.
3. Trường hợp các bộ phận và cá nhân đã được nhắc nhở nhưng vẫn tiếp tục có hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản công thì bị xử lý bằng hình thức thông báo công khai trong toàn UBND Xã
4. Các bộ phận, cá nhân tái diễn cùng một hành vi vi phạm từ 05 lần trở lên trong một năm hoặc tùy theo mức độ vi phạm, thì bị đề nghị hạ một cấp khi xét danh hiệu thi đua trong năm.
5. Người vi phạm các quy định của Quy chế này để xảy ra thiệt hại tài sản công, ngoài việc bị xử lý theo các hình thức tại khoản 1 điều 19 còn phải bị xử lý trách nhiệm vật chất theo quy định hiện hành.
Điều 29. Xử lý trách nhiệm vật chất đối với người gây ra thiệt hại tài sản công
1. Hình thức xử lý trách nhiệm vật chất
a) Bồi thường.
b) Bồi thường và đền bù chi phí khắc phục hậu quả do vi phạm gây ra.
2. Cán bộ, công chức, nhân viên gây ra thiệt hại tài sản công, dù cố ý hay không cố ý, có trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quyết định của người có thẩm quyền.
3. Cán bộ, công chức, nhân viên vi phạm các quy định của Quy chế này để xảy ra thiệt hại tài sản công hoặc gây thiệt hại công sức lao động của người khác, ngoài việc phải bồi thường giá trị tài sản bị thiệt hại còn phải đền bù chi phí khắc phục hậu quả do việc vi phạm gây ra.
4. Mức bồi thường và đền bù chi phí khắc phục hậu quả được xây dựng trên cơ sở giá trị thiệt hại của tài sản và chi phí để khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra.
5. Bộ phận kế toán tham mưu cho chủ tịch xác định giá trị thiệt hại của tài sản làm cơ sở áp dụng trong việc xử lý trách nhiệm vật chất đối với người gây ra thiệt hại tài sản công trong Xã.
Điều 30. Thẩm quyền quyết định xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng tài sản công và xử lý trách nhiệm vật chất
Chủ tịch quyết định hình thức xử lý vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản công và hình thức xử lý trách nhiệm vật chất đối với đối tượng bị xử lý là các bộ phận hoặc các cá nhân.
Điều 31. Hội đồng xử lý trách nhiệm vật chất
1. Hội đồng xử lý trách nhiệm vật chất được thành lập khi có yêu cầu xử lý trách nhiệm vật chất đối với người gây ra thiệt hại tài sản công bao gồm:
a) Chủ tịch (hoặc Phó chủ tịch) làm Chủ tịch Hội đồng;
b) Đại diện BCH CĐCS 01 người, Ban TTND 01 người làm ủy viên;
c) Kế toán làm ủy viên;
d) Đại diện các tổ khối (hoặc công chức)
e) Trường hợp cần thiết Chủ tịch Hội đồng có thể mời chuyên gia hoặc thuê tư vấn giám định mức độ thiệt hại tài sản.
2. Hội đồng xử lý trách nhiệm vật chất có nhiệm vụ xem xét, đánh giá tính chất của hành vi gây ra thiệt hại, mức độ thiệt hại; xác định trách nhiệm của người gây ra thiệt hại và tập thể, cá nhân có liên quan; kiến nghị với người có thẩm quyền về mức và phương thức bồi thường thiệt hại.
3. Hội đồng xử lý trách nhiệm vật chất làm việc theo nguyên tắc:
a) Khách quan, dân chủ và tuân theo quy định của pháp luật;
b) Việc kiến nghị mức và phương thức bồi thường được thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu kín và theo nguyên tắc đa số;
c) Các cuộc họp của Hội đồng phải có biên bản để thông qua và Chủ tịch Hội đồng ký. Trường hợp người gây ra thiệt hại được Hội đồng mời 02 lần mà không đến thì Hội đồng vẫn họp và người gây thiệt hại phải chấp hành quyết định bồi thường thiệt hại.
Điều 32. Trình tự và thủ tục xử lý vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản công:
1. Thông báo vi phạm:
Các bộ phận và cá nhân khi phát hiện hành vi vi phạm các quy định của Quy chế này hoặc phát hiện cán bộ, công chức, nhân viên làm thất thoát, mất, hư hỏng tài sản công thì thông báo bằng mọi hình thức (thông báo trực tiếp, qua điện thoại, gửi văn bản...) đến Chủ tịch hội đồng, chủ tịch.
2. Lập biên bản vi phạm
Khi nhận được thông báo về vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản công, Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo tiến hành: Kiểm tra xác minh, nhắc nhở, sơ bộ đánh giá thiệt hại, lập biên bản vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản công; báo cáo UBND huyện.
3. Chủ tịch hội đồng yêu cầu cán bộ, công chức, nhân viên hoặc học sinh vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản công hoặc gây ra thiệt hại tài sản công trong thời hạn 02 ngày viết bản tường trình về vụ việc, đề xuất hướng giải quyết.
4. Quyết định xử lý vi phạm
Căn cứ Điều 25 Quy chế này, biên bản vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản công và bản tường trình của người vi phạm hoặc người gây ra thiệt hại tài sản công, Chủ tịch hội đồng xem xét, quyết định xử lý vi phạm và ra văn bản:
a) Nhắc nhở hoặc thông báo công khai trong toàn UBND Xã đối với các trường hợp bị xử lý theo các hình thức nhắc nhở
b) Thực hiện quyết định xử lý vi phạm
c) Trình tự xử lý kỷ luật, xem xét hạ bậc danh hiệu thi đua đối với các bộ phận và cá nhân vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng tài sản công thực hiện theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Lao động, Luật thi đua khen thưởng, nội quy, quy chế và các quy định hiện hành của nhà nước.
Điều 33. Trình tự và thủ tục xử lý trách nhiệm vật chất đối với cán bộ, công chức, nhân viên.
1. Trình tự:
a) Chủ Tịch hội đồng yêu cầu người vi phạm làm bản tường trình
b) Lập biên bản vi phạm nêu tại khoản 2 Điều 31;
c) Các văn bản xác định giá trị tài sản bị thiệt hại và giá trị thiệt hại của tài sản do bộ phận kế toán cung cấp;
đ) Các văn bản khác có liên quan.
2. Thủ tục
a) Người có thẩm quyền nêu tại Điều 30 của Quy chế này thành lập Hội đồng xử lý trách nhiệm vật chất.
b) Hội đồng đồng xử lý trách nhiệm vật chất xem xét, có văn bản kiến nghị mức bồi thường và phương thức bồi thường gửi đến người có thẩm quyền.
c) Quyết định bồi thường thiệt hại
- Căn cứ kiến nghị của Hội đồng xử lý trách nhiệm vật chất, người có thẩm quyền ra quyết định bồi thường thiệt hại. Trong quyết định ghi rõ mức, phương thức và thời hạn bồi thường.
-Trường hợp người có thẩm quyền có ý kiến khác với kiến nghị của Hội đồng xử lý trách nhiệm vật chất thì người có thẩm quyền quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định đó trước pháp luật.
d) Thực hiện quyết định bồi thường thiệt hại
- Cán bộ, công chức, nhân viên gây ra thiệt hại phải thực hiện đúng thời hạn, mức và phương thức bồi thường ghi trong quyết định bồi thường thiệt hại.
- Bộ phận kế toán, thủ quỹ có trách nhiệm thu theo phương thức bồi thường (trừ vào lương, thu tiền mặt…) ghi trong quyết định bồi thường thiệt hại.
- Việc quản lý và sử dụng tiền, tài sản bồi thường thiệt hại được thực hiện theo các quy định của nhà nước.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 34. Tổ chức thực hiện
Quy chế này sẽ được triển khai thực hiện nghiêm túc sau khi thông qua tập thể, hàng năm sẽ được bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp nhưng phải được ít nhất 2/3 cán bộ, công chức, nhân viên nhất trí .
Các tổ trưởng có trách nhiệm tổ chức thực hiện, kiểm tra định kỳ hàng năm, kiểm tra đột xuất việc thực hiện Quy chế này. Bộ phận kế toán tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện Quy chế báo cáo Lãnh đạo xã; báo cáo tình hình quản lý sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của các bộ phận trong UBND Xã
Điều 35. Điều khoản thi hành
Quy chế có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký quyết định ban hành và áp dụng niên độ năm 2022.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các ban, ngành xã và các bộ phận có liên quan cần phản ánh về văn phòng và kế toán của UBND Xã để tổng hợp, báo cáo chủ tịch để bổ sung sửa đổi để Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công ngày một phù hợp với tình hình thực tế tại UBND Xã./.
Phan Thanh Vũ