Ngày 30/7/2024, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện ban hành Quyết định số 4311/QĐ-UBND về việc phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình Sửa chữa, nạo vét kênh Hai Thưng - kênh Chùa - kênh Tư Tua - kênh Mương Củi.
Công trình do Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Trà Ôn làm Chủ đầu tư, với quy mô đầu tư: Sửa chữa, nạo vét kênh tổng chiều dài kênh: 6.812m. Các thông số kỹ thuật đặc trưng: Nạo vét kênh Hai Thưng, với chiều dài là 448m, Chiều rộng đáy kênh thiết kế: B = 2,0 ÷ 3,0m, Cao trình đáy kênh thiết kế: skênh = - 1,2, Hệ số mái kênh: m= 0,75 ÷ 1,0, Lưu không đổ đất: 1,0 m; Nạo vét kênh Chùa, với chiều dài là 1.629 m, Chiều rộng đáy kênh thiết kế : B = 2,5 ÷ 4,5m, Cao trình đáy kênh thiết kế: skênh = -1,0 ÷ - 1,2, Hệ số mái kênh: m= 0,75 ÷ 1,0, Lưu không đổ đất: 1,0 m; Nạo vét kênh Chùa (nhánh phụ) với chiều dài là 435m, Chiều rộng đáy kênh thiết kế: B = 1,5 m, Cao trình đáy kênh thiết kế: skênh = - 0,8, Hệ số mái kênh: m= 0,5 ÷ 1,0, Lưu không đổ đất: 1,0 m; Nạo vét kênh Tư Tua, với chiều dài là 1.154m, Chiều rộng đáy kênh thiết kế: B = 1,5 ÷ 2,5m, Cao trình đáy kênh thiết kế: skênh = - 1,0, Hệ số mái kênh: m= 0,75 ÷ 1,0, Lưu không đổ đất: 1,0 m; Nạo vét kênh Tập Đoàn 4-5, với chiều dài là 1.796m, Chiều rộng đáy kênh thiết kế: B = 1,5 ÷ 3,0m, Cao trình đáy kênh thiết kế: skênh = - 1,0 ÷ 1,2, Hệ số mái kênh: m= 0,75 ÷ 1,0, Lưu không đổ đất: 1,0 m; Nạo vét kênh Mương Củi, với chiều dài là 746m, Chiều rộng đáy kênh thiết kế: B = 1,5 ÷ 3,5m, Cao trình đáy kênh thiết kế: skênh = - 0,8, Hệ số mái kênh: m= 0,75 ÷ 1,0, Lưu không đổ đất: 1,0 m; Nạo vét kênh 10 Chà, với chiều dài là 728m, Chiều rộng đáy kênh thiết kế: B = 2,5 ÷ 4,0m, Cao trình đáy kênh thiết kế: skênh = - 1,0, Hệ số mái kênh: m= 0,75 ÷ 1,0, Lưu không đổ đất: 1,0 m.
Công trình có tổng mức đầu tư là 667 triệu đồng, công trình được đầu tư từ nguồn vốn cấp bù thủy lợi phí 2024, thời gian thực hiện năm 2024.
Công trình hoàn thành sẽ hình thành hệ thống công trình thủy lợi nội đồng đồng bộ, phù hợp với phát triển kinh tế của địa phương. Kết hợp các công trình đã được đầu tư đảm bảo hoạt động quản lý khai thác, vận hành công trình thủy lợi có hiệu quả, giúp ngăn mặn, trữ nước ngọt, chủ động nguồn nước tưới, tiêu phục vụ cho khoảng 300 ha đất sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt, đồng thời phát huy hiệu quả công trình, tạo thuận lợi trong vận chuyển, sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế xã hội ở địa phương.
B.Phụng (Nguồn QĐ số 4311của UBND huyện)