1. Hạ tầng giao thông
Với vị trí trung tâm vùng Đồng bằng sông Cửu Long, tỉnh Vĩnh Long thuận lợi về giao thông cả đường bộ lẫn đường thủy, kết nối thông suốt nội tỉnh; liên vùng và cả nước.
Giao thông đường bộ: Trên địa bàn tỉnh có 15 tuyến đường chính với tổng chiều dài trên 400km, trong đó có 05 tuyến quốc lộ đi qua (Quốc lộ 1, Quốc lộ 53, Quốc lộ 54, Quốc lộ 57 và Quốc lộ 80 và tuyến cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Cần Thơ đi ngang qua Vĩnh Long).
Giao thông đường thủy: Vĩnh Long có mạng lưới sông ngòi chằng chịt với tổng chiều dài khoảng 955km, trong đó có 03 tuyến đường thủy quốc gia đi ngang qua gồm: sông Tiền, sông Hậu và Sông Măng Thít.
Đường hàng không: cách Cảng hàng không quốc tế Cần Thơ khoảng 43km và cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất khoảng 135km, tính từ trung tâm thành phố Vĩnh Long.
Đường sắt: tuyến đường sắt thành phố Hồ Chí Minh - Cần Thơ (đi ngang qua tỉnh Vĩnh Long) đã được đưa vào Quy hoạch mạng lưới đường sắt quốc gia đến năm 2030.
- Cảng sông: Vĩnh Long có 03 cảng sông đáp ứng nhu cầu dịch vụ bốc, xếp và vận chuyển hàng hóa, gồm:
+ Cảng Vĩnh Long (Sông Tiền): năng lực thông qua cảng 550.000 tấn/năm, có thể tiếp nhận tàu có tải trọng đến 5.000 tấn cập cảng. Cảng có hệ thống kho chứa khoảng 20.000 tấn.
+ Cảng Bình Minh (Sông Hậu): năng lực thông qua cảng đạt 470.000 tấn/năm. Theo thiết kế, cảng có khả năng tiếp nhận tàu có tải trọng lên đến 20.000 tấn/năm. Hiện nay, các loại tàu có trọng tải đến 7.000 tấn có thể ra vào cảng dễ dàng.
+ Cảng An Phước (Sông Cổ Chiên): năng lực thông qua cảng 250.000 tấn/năm, có khả năng tiếp nhận tàu và sà lan tải trọng 3.000 tấn cập cảng.
2. Hạ tầng điện, năng lượng
Trạm Vĩnh Long 220KV cấp điện chủ yếu cho tỉnh Vĩnh Long và Trà Vinh. Các trạm biến áp 220KV là nguồn cấp điện chính cho toàn bộ 03 trạm biến áp 110KV trên địa bàn tỉnh (03 trạm biến áp 110KV có tổng dung lượng là 125 MVA).
Về lưới điện phân phối, hiện đang vận hành ở cấp điện áp là 15KV về và 22 KV. Toàn bộ lưới điện trung thế được thiết kế ở cấp 22KV, hiện có 2.105km đường dây trung thế.
Lưới điện hạ thế có tổng chiều dài là 3.547km, có 5.241 trạm biến áp phân phối và tổng dung lượng là 413.952 KVA.
Hiện nay, điện lưới quốc gia đã phủ khắp 100% các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh đáp ứng nhu cầu sử dụng của người dân và phục vụ tốt cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
3. Hệ thống cấp nước
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 12 nhà máy cấp nước, với tổng công suất các nhà máy 48.800m3/ngày đêm và 150km đường ống cấp nước các loại, đáp ứng tốt nhu cầu sinh hoạt và phụ vụ sản xuát, kinh doanh.
4. Hệ thống thông tin liên lạc
Cơ sở hạ tầng viễn thông rộng khắp từ thành thị đến nông thôn trên địa bàn tỉnh, với hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật được trang bị hiện đại, công nghệ tiên tiến đáp ứng tốt nhu cầu sử dụng của mọi đối tượng khách hàng.
5. Hệ thống tài chính - ngân hàng
Trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long có 20 chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần, 01 ngân hàng chính sách xã hội, 01 ngân hàng phát triển, 01 quỹ đầu tư và 04 quỹ tín dụng nhân dân cơ sở cùng với hơn 101 điểm giao dịch của các chi nhánh ngân hàng được phân bổ rộng khắp tất cả các huyện, thị xã, thành phố, giải quyết thỏa đáng, kịp thời nhu cầu về vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh.
6. Giáo dục và đào tạo:
Cùng với thành phố Cần Thơ, tỉnh Vĩnh Long là 1 trong 2 trung tâm đào tạo nguồn nhân lực lớn nhất vùng Đồng bằng sông cửu Long. Trên địa bàn tỉnh hiện có 03 trường đại học và 01 phân hiệu trường đại học (Đại học Xây dựng Miền Tây, Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vĩnh Long, Đại học Cưủ Long và Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh - Phân hiệu Vĩnh Long); 02 trường cao đẳng; 01 trường trung cấp tư thục. Hằng năm, các cơ sở đào tạo này đã đào tạo trên 25.000 lao động có trình độ tay nghề, chuyên môn kỹ thuật.
Năm học 2022, toàn tỉnh có 129 trường mầm non; 270 trường phổ thông, trong đó: có 151 trường tiểu học; 85 trường trung học cơ sở; 24 trường trung học phổ thông và 10 trường trung học.
Dạy nghề có 30 cơ sở dạy nghề, trong đó: 03 cơ sở thuộc các Bộ ngành, Trung ương đóng trên địa bàn; 27 cơ sở do địa phương quản lý, gồm: 01 trường Trung cấp nghề; 08 Trung tâm dạy nghề và giới thiệu việc làm huyện, thị, thành phố; 01 Trung tâm dạy nghề thuộc Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh; 01 Trung tâm dạy nghề thuộc Hội Nông dân tỉnh; 06 Trung tâm dạy nghề tư thục, 02 Trung tâm giới thiệu việc làm; 02 trường Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp có dạy nghề và 06 cơ sở khác có tham gia dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn.
7. Y tế:
Cơ sở vật chất được quan tâm đầu tư, 100% xã, phường có trạm y tế và được kiên cố hoá. Theo thống kê năm 2022, số cơ sở khám, chữa bệnh do Nhà nước quản lý năm 2022 là 124 cơ sở, trong đó có 17 bệnh viện và 107 trạm y tế xã, phường. Số gường bệnh do Nhà nước quản lý là 3.705 giường, trong đó có 3.170 giường trong các bệnh viện và 535 giường trong các trạm y tế xã, phường.
Mạng lưới y tế dự phòng tuyến tỉnh có 08 Trung tâm gồm: Trung tâm Y tế dự phòng, Trung tâm phòng chống bệnh xã hội, Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản, Trung tâm phòng chống HIV/AIDS, Trung tâm truyền thông giáo dục sức khoẻ, Trung tâm Kiểm nghiệm, Trung tâm giám định y khoa, Trung tâm Điều dưỡng và Phục hồi chức năng; tuyến huyện, thị xã, thành phố có 08 Trung tâm Y tế và 08 Trung tâm Dân số - kế hoạch hoá gia đình trực thuộc Chi Cục Dân số kế hoạch hoá gia đình tỉnh.
8. Văn hoá - thể dục thể thao:
Toàn tỉnh hiện có 1 trung tâm văn hóa, 1 trung tâm TDTT và 1 thư viện tỉnh; 8 trung tâm, nhà văn hóa huyện, 8 đơn vị nghệ thuật, 1 đơn vị chiếu phim và 8 thư viện. Đã hoàn thành xây dựng một số công trình văn hoá trọng điểm như Nhà tưởng niệm cố Chủ tịch HĐBT Phạm Hùng, Khu căn cứ Cách mạng Cái Ngang, Bảo tàng tỉnh, tượng đài Chiến thắng Mậu Thân, Nam Kỳ khởi nghĩa và một số công trình văn hoá khác.